1. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự là gì?
Tuổi chịu trách nhiệm hình sự được hiểu đơn giản là độ tuổi mà cá nhân phải chịu phải chịu các trách nhiệm hình sự khi thực hiện các hành vi phạm tội theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 (sau đây gọi tắt là “Bộ luật Hình sự”).
2. Người bao nhiêu tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm?
Không phải mọi cá nhân thực hiện hành vi phạm tội đều phải chịu trách nhiệm hình sự. Một trong những điều kiện quan trọng để xác định trách nhiệm hình sự là độ tuổi của người thực hiện hành vi. Điều 12 Bộ luật Hình sự quy định rõ về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:
2.1 Người từ đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự với mọi tội phạm, nhưng một số tội phạm đặc biệt yêu cầu người phạm tội phải từ đủ 18 tuổi trở lên, bao gồm:
- Tội giao cấu hoặc quan hệ tình dục với người từ đủ 13 đến dưới 16 tuổi (Điều 145);
- Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi (Điều 146);
- Tội sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm (Điều 147).
2.2 Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều sau:
+ Tội giết người (Điều 123);
+ Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Điều 134);
+ Tội hiếp dâm (Điều 141);
+ Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (Điều 142);
+ Tội cưỡng dâm (Điều 143);
+ Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều 144);
+ Tội mua bán người (Điều 150);
+ Tội mua bán người dưới 16 tuổi (Điều 151);
+ Tội cướp tài sản (Điều 168);
+ Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản (Điều 169);
+ Tội cưỡng đoạt tài sản (Điều 170);
+ Tội cướp giật tài sản (Điều 171);
+ Tội trộm cắp tài sản (Điều 173);
+ Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản (Điều 178);
+ Tội sản xuất trái phép chất ma túy (Điều 248);
+ Tội tàng trữ trái phép chất ma túy (Điều 249);
+ Tội vận chuyển trái phép chất ma túy (Điều 250);
+ Tội mua bán trái phép chất ma túy (Điều 251);
+ Tội chiếm đoạt chất ma túy (Điều 252);
+ Tội tổ chức đua xe trái phép (Điều 265);
+ Tội đua xe trái phép (Điều 266);
+ Tội sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm để sử dụng vào mục đích trái pháp luật (Điều 285);
+ Tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử (Điều 286);
+ Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử (Điều 287);
+ Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác (Điều 289);
+ Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản (Điều 290);
+ Tội khủng bố (Điều 299);
+ Tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia (Điều 303);
+ Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự (Điều 304).
2.3 Người dưới 14 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự.
Tóm lại, theo quy định pháp luật hiện hành, độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự được xác định rõ ràng:
– Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi hành vi phạm tội (ngoại trừ một số trường hợp đặc biệt yêu cầu từ đủ 18 tuổi);
– Đối với người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi, chỉ có thể chịu trách nhiệm hình sự đối với các tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng;
– Người dưới 14 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự, nhằm bảo vệ quyền lợi và sự phát triển của trẻ em trong hệ thống pháp luật.