You are currently viewing Án lệ số 66/2023/AL về việc xác định tội danh “mua bán người”

Án lệ số 66/2023/AL về việc xác định tội danh “mua bán người”

1. VẤN ĐỀ MẤU CHỐT CỦA ÁN LỆ

Các bị cáo đã dùng những thông tin không có căn cứ, dụ dỗ để lừa bị hại thông qua việc phác họa nên “bức tranh màu hồng” về việc lấy chồng Trung Quốc sẽ được sống sung sướng nhưng thật chất lại là hành vi “bán người” để chuộc lợi cho bản thân các bị cáo.

Trường hợp này, các bị cáo phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “Mua bán người” chứ không phải là tội “Tổ chức cho người khác trốn đi nước ngoài trái phép”.

2. TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ VIỆC

– Tháng 8/2019 thông qua Facebook, chị H quen biết và chấp nhận lời đề nghị của một phụ nữ tên T (sinh sống ở Trung Quốc) về việc giới thiệu phụ nữ Việt Nam sang Trung Quốc lấy chồng, với mỗi trường hợp đưa được sang sẽ  nhận thù lao với mức giá 04 vạn nhân dân tệ (khoảng 120.000.000 đồng).

– Chị H thông qua bài đăng trên Facebook biết chị N1 có nhu cầu. Chị H cùng bà C (mẹ nuôi của H) tiếp cận và đã thuyết phục được chị N1 bằng những thông tin chưa được chứng thực để đưa chị N1 sang Trung Quốc mặc dù không được sự đồng ý của bố chị N1.

– Giữa Chị H và bà C có sự bàn bạc, phân công nhiệm vụ, chuẩn bị các điều kiện nhằm đưa chị N1 “đi chui” sang Trung Quốc để lấy tiền.

– Chị N1 không đồng ý với đối tượng xem mắt nên H đã thỏa thuận với chị N1 chờ xem mặt rể khác, nếu không đồng ý chị N1 phải trả toàn bộ chi phí. Do chờ quá lâu nên chị N1 đã trình báo Công an Trung Quốc để được về Việt Nam.

3. CƠ SỞ PHÁP LÝ CÓ LIÊN QUAN

Điều 150, Điều 349 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) (sau đây gọi tắt là “BLHS”).

4. HƯỚNG GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC

– H và C có sự bàn bạc, có động cơ và mục đích là đưa phụ nữ Việt Nam sang Trung Quốc giao cho T để T gả bán, thông qua đó H và C sẽ nhận được tiền.

– H và C không có chức năng môi giới trong việc lấy chồng nước ngoài và cũng không có ý thức đưa người khác trốn đi nước ngoài và trong vụ án này thì bị hại là chị N1 được các bị cáo C, H coi như một vật trao đổi để lấy tiền.

– C biết chị N1 không có đủ giấy tờ hợp pháp nhưng vẫn đưa chị N1 sang Trung Quốc, giao cho người khác để nhận tiền. C trình bày trước đây làm giúp việc ở Macau nhưng chỉ ở trong nhà, không biết đường đi lối lại ở Trung Quốc nhưng vẫn nói với chị N1 rằng lấy chồng Trung Quốc sung sướng để dụ dỗ, lừa chị N1 đồng ý cho C và H đưa chị N1 đi.

– Đối với các hành vi trên, các bị cáo phải bị truy cứu hình sự về tội “Mua bán người” theo điểm d khoản 2 Điều 150 BLHS, chứ không phải là tội “Tổ chức cho người khác trốn đi nước ngoài trái phép”. Xem nội dung chi tiết của Án lệ số 66 nêu trên tại: https://anle.toaan.gov.vn/webcenter/portal/anle/chitietanle?dDocName=TAND315863

This Post Has 2 Comments

  1. dplegalco

    Điểm d Khoản 2 Điều 150 Bộ luật Hình sự hiện hành
    Điều 150. Tội mua bán người
    2.[68] Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:
    d) Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

  2. dplegalco

    Điều 349 Bộ luật Hình sự hiện hành
    Điều 349. Tội tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép
    1. Người nào tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 120 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
    a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
    b) Phạm tội 02 lần trở lên;
    c) Đối với từ 05 người đến 10 người;
    d) Có tính chất chuyên nghiệp;
    đ) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
    e) Tái phạm nguy hiểm.
    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
    a) Đối với 11 người trở lên;
    b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
    c) Làm chết người.
    4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Để lại một bình luận