You are currently viewing Điều kiện để “Di chúc bằng văn bản” hợp pháp

Điều kiện để “Di chúc bằng văn bản” hợp pháp

Di chúc là một văn bản quan trọng giúp cá nhân thể hiện ý chí về việc phân chia tài sản sau khi qua đời. Trong số các hình thức di chúc được pháp luật công nhận, di chúc bằng văn bản là loại phổ biến nhất vì đảm bảo được sự rõ ràng, cụ thể và có giá trị pháp lý cao. Tuy nhiên, không phải di chúc nào được lập ra cũng có hiệu lực pháp luật. Một di chúc bằng văn bản muốn hợp pháp cần đáp ứng các điều kiện nhất định theo quy định hiện hành. Hãy cùng D&P Legal tìm hiểu những yếu tố quan trọng để di chúc bằng văn bản có giá trị pháp lý.

1. Điều kiện về hình thức di chúc

Theo quy định tại Điều 628 Bộ luật dân sự 2015 (sau đây gọi tắt là BLDS 2015), di chúc bằng văn bản bao gồm các loại:

– Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;

– Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;

– Di chúc bằng văn bản có công chứng;

– Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

Mặc dù, di chúc bằng văn bản tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau. Thế nhưng, để các di chúc bằng văn bản hợp pháp thì theo quy định tại Điều 627 và khoản 3 Điều 631 BLDS 2015, các văn bản này đều có điểm chung về hình thức là:

– Phải được lập thành văn bản – từ bất kỳ cách thức nào như viết tay, đánh máy…;

– Tất cả các di chúc bằng văn bản đều không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu;

– Nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

2. Điều kiện với người lập di chúc

Người lập di chúc miệng phải đáp ứng các điều kiện sau:

– Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện việc định đoạt tài sản của mình;

– Trạng thái của họ trong quá trình lập di chúc phải minh mẫn sáng suốt, không bị lừa dối, cưỡng ép hay đe dọa (điểm a khoản 1 Điều 630 BLDS 2015).

Ngoài ra, theo quy định của pháp luật, tùy theo từng độ tuổi mà điều kiện về chủ thể lập di chúc cũng có những yêu cầu khá khác nhau, cụ thể như sau:

– Người từ đủ 18 tuổi trở lên có quyền lập di chúc mà không cần người giám hộ;

– Người từ đủ 15 tuổi đến đến dưới 18 tuổi chỉ có thể lập di chúc nếu có được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ. Sự đồng ý ở đây được hiểu là đồng ý cho lập di chúc, còn về nội dung di chúc thì đối tượng này được hoàn toàn quyết định (khoản 2 Điều 625 BLDS 2015).

*Lưu ý với trường hợp người lập di chúc bị hạn chế về thể chất hoặc không biết chữ, di chúc phải có người làm chứng, lập thành văn bản và được công chứng hoặc chứng thực (khoản 3 Điều 630 BLDS 2015).

3. Điều kiện với người làm chứng (nếu có):

Theo quy định tại Điều 634 BLDS 2015, đối với trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc mà tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết/đánh máy bản di chúc thì cần phải đảm bảo điều kiện về người làm chứng, cụ thể:

– Phải có ít nhất 02 người làm chứng; phải xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc;

– Người làm chứng phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;

– Người làm chứng không được là người thừa kế theo nội dung di chúc;

– Người làm chứng không được có quyền lợi, nghĩa vụ tài sản liên quan đến nội dung di chúc.

4. Nội dung của di chúc

– Nội dung di chúc không được vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội (điểm b khoản 1 Điều 630 BLDS 2015);

– Nội dung của di chúc phải có đầy đủ các thông tin sau: Ngày, tháng, năm lập di chúc; Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; Họ, tên của người, cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế; Di sản để lại và nơi có di sản. Ngoài các nội dung vừa được liệt kê thì di chúc còn có thể có các nội dung khác như: chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ; xác định ai là người phụ trách quản lý di sản,… (khoản 1, khoản 2 Điều 631 BLDS 2015);

– Di chúc cần ghi rõ thông tin người lập di chúc, người thừa kế, phần tài sản được chia, quyền và nghĩa vụ liên quan;

– Di chúc phải thể hiện rõ ràng, không có sự mập mờ, gây tranh chấp.

Bên cạnh các điều kiện được liệt kê phía trên, D&P Legal cũng chia sẻ tới cho các bạn đọc một vài lưu ý mà các bạn đọc có thể quan tâm đến, cụ thể như sau:

– Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc bất cứ lúc nào theo quy định pháp luật (khoản 1 Điều 640 BLDS 2015);

– Trường hợp bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu phần bổ sung mâu thuẫn với một phần di chúc đã lập thì chỉ phần bổ sung mới có hiệu lực pháp luật (khoản 2 Điều 640 BLDS 2015);

– Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới, bản sau cùng hợp pháp sẽ có hiệu lực thay thế các bản trước đó (khoản 3 Điều 640 BLDS 2015).

Hy vọng các chia sẻ trên sẽ giúp Bạn hiểu rõ hơn và các điều kiện để di chúc miệng hợp pháp. Nếu bạn cần tư vấn chi tiết hơn, hãy liên hệ với D&P Legal để được hỗ trợ kịp thời.

Để lại một bình luận