TÓM TẮT VỤ VIỆC:
Theo Hợp đồng đặt cọc, ông Phạm A sẽ phải đặt cọc tổng cộng số tiền là: 500.000.000 đồng (Năm trăm triệu đồng) để nhận chuyển nhượng nhà đất từ bà Từ B. Việc đặt cọc được chia thành nhiều đợt, thực tế khi bà B chỉ mới nhận được: 50.000.000 đồng (Năm mươi triệu đồng) từ ông A thì tranh chấp phát sinh.
Theo Đơn khởi kiện, ông A có hai yêu cầu:
1/ Hủy Hợp đồng đặt cọc;
2/ Buộc bà B trả lại cho ông A số tiền cọc đã nhận là: 50.000.000 đồng (Năm mươi triệu đồng).
Theo Thông báo về việc nộp tiền tạm ứng án phí ngày 12/5/2020 (ảnh bên dưới) thì số tiền tạm ứng án phí mà TAND Quận X yêu cầu ông A phải nộp lên đến: 12.000.000 đồng (Mười hai triệu đồng).
QUAN ĐIỂM CỦA TAND QUẬN X:
Số tiền tạm ứng án phí tính trên giá trị của Hợp đồng đặt cọc, người khởi kiện yêu cầu “Hủy Hợp đồng đặt cọc”, mà Hợp đồng đặt cọc có giá trị 500.000.000 đồng (Năm trăm triệu đồng) nên 500.000.000 đồng được xem là “giá ngạch” của tranh chấp nêu trên.
QUAN ĐIỂM CỦA CHÚNG TÔI:
Số tiền tạm ứng án phí tính trên số tiền ông A yêu cầu bà B hoàn trả lại là: 50.000.000 đồng (Năm mươi triệu đồng), tức “giá ngạch” của tranh chấp này chỉ có: 50.000.000 đồng, bởi lẽ:
– Căn cứ khoản 3 Điều 24 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về án phí, lệ phí tòa án, theo đó có định nghĩa về vụ án dân sự có giá ngạch:
“3. Vụ án dân sự có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự là một số tiền (i) hoặc là tài sản (ii) có thể xác định được bằng một số tiền cụ thể”.
(i) Yêu cầu của đương sự là một số tiền?
=> Ông A chỉ yêu cầu được trả lại số tiền 50.000.000 đồng (chứ không phải đòi lại số tiền là 500.000.000 đồng);
=> Yêu cầu hủy Hợp đồng đặt cọc có giá trị 500.000.000 đồng (hoàn toàn không đồng nhất với việc ông A đòi lại số tiền: 500.000.000 đồng), mà yêu cầu này của Ông A thuộc trường hợp vụ án dân sự “không có giá ngạch”.
(ii) Yêu cầu của đương sự là tài sản?
=> Ông A không có yêu cầu về tài sản, thêm vào đó, Hợp đồng đặt cọc không là “tài sản” theo quy định của Bộ luật dân sự.
– Căn cứ Khoản 2 Điều 7 Nghị quyết số 326 nêu trên và điểm 1.3b Mục II Danh mục án phí, lệ phí tòa án (được ban hành kèm theo Nghị quyết này), chúng tôi tính được số tiền tạm ứng án phí của Ông A phải nộp chỉ là:
5% x 50.000.000 x 50% = 1.250.000 đồng (Một triệu hai trăm năm mươi nghìn đồng).
Còn quan điểm của bạn thì sao? Đừng ngần ngại bình luận hoặc nhắn tin với D&P LEGAL, chúng tôi luôn mong muốn được lắng nghe, chia sẻ và trao đổi chuyên môn cùng bạn!